Trong điều trị bệnh gout, biện pháp làm giảm tổng hợp acid uric máu là lựa chọn hàng đầu của các bác sĩ. Thuốc Zuryk là một trong những thuốc được sản xuất với tác dụng trên. Vậy cơ chế hoạt động của Zuryk ra sao? Liều dùng, cách sử dụng và những thông tin bạn cần biết khi sử dụng thuốc như thế nào? Y Dược Tâm An sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trong bài viết này.

Mục lục
Zuryk là gì?
Thuốc Zuryk là thuốc điều trị gout và một số bệnh tăng acid uric máu với cơ chế làm giảm tổng hợp acid uric máu. Thuốc được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – Việt Nam. Zuryk được bào chế dưới dạng viên nén và sử dụng bằng đường uống.
Thành phần
Trong một viên nén Zuryk chứa:
- Allopurinol: 300mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên, gồm: Lactose monohydrat, povidon (kollidon 30), natri starch glycolat, natri lauryl sulfat, talc, magnesi stearat, silicon dioxyd.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Allopurinol và chất chuyển hóa – oxipurinol làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh và nước tiểu do ức chế enzym xanthin oxidase là enzym chuyển hypoxanthin thành xanthin và xanthin thành acid uric.
Ngoài ra, allopurinol cũng làm tăng tái sử dụng hypoxanthin và xanthin để tổng hợp nucleotid và acid nucleic. Kết quả là làm tăng nucleotid dẫn đến ức chế ngược tổng hợp purin.
Allopurinol làm giảm nồng độ acid uric trong cả huyết thanh và nước tiểu dưới giới hạn độ tan. Vì vậy, allopurinol giúp hạn chế khả năng lắng đọng tinh thể urat. Nhờ đó, allopurinol ngăn ngừa hoặc giảm sự tiến triển của viêm khớp trong bệnh gout hoặc bệnh thận do urat. Ở bệnh nhân mạn tính, allopurinol có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm sự hình thành hạt tophi và các thay đổi mạn tính của khớp.

Dược động học
Hoạt chất allopurinol hấp thu gần như hoàn toàn qua niêm mạc đường tiêu hóa. Nồng độ của thuốc trong huyết tương cao nhất sau 4 giờ sử dụng thuốc. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua gan thành các chất có hoạt tính. Cả allopurinol và chất chuyển hóa của nó (oxipurinol) đều không gắn với protein huyết tương.
Thuốc được thải trừ qua thận nhưng khá chậm do oxipurinol được tái hấp thu ở ống thận. Độ thanh thải allopurinol và oxipurinol giảm đáng kể ở những bệnh nhân suy thận và chức năng thận kém. Do đó, khi điều trị kéo dài nồng độ allopurinol trong máu tăng cao, cần giảm liều ở những bệnh nhân này.
Chỉ định
- Điều trị bệnh gout và một số bệnh khác liên quan đến tăng acid uric trong cơ thể như một số bệnh về da, rối loạn chuyển hóa, ung thư và điều trị với thuốc lợi tiểu.
- Kiểm soát sỏi canxi hồi quy ở những người tăng thải acid uric niệu.
- Điều trị một số loại sỏi thận.

Chống chỉ định
Zuryk chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Người quá mẫn với allopurinol.
- Những bệnh nhân đang trong đợt gout cấp.
- Bệnh nhân tăng acid uric máu đơn thuần không có triệu chứng.
- Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi.
Cách dùng, liều dùng Zuryk
☛ Cách dùng:
Thuốc Zuryk được dùng bằng đường uống, uống thuốc một lần mỗi ngày sau bữa ăn.
Bạn không nên sử dụng thuốc cùng với rượu, bia, thuốc lá và các đồ uống có cồn vì các tác nhân trên có thể làm thay đổi thành phần và làm giảm hoạt tính của thuốc.
☛ Liều dùng:
Liều dùng có thể thay đổi phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và khả năng đáp ứng, dung nạp thuốc của người bệnh.
- Bệnh gout: Liều khởi đầu là 100 mg/ngày. Liều trên tăng dần sau mỗi tuần và tăng thêm 100mg cho đến khi nồng độ acid uric trong huyết thanh dưới 0,36 mmol/lít. Liều tối đa là 800mg.
- Liều thường dùng ở người lớn trong trường hợp bệnh nhẹ: 200-300 mg/ngày.
- Liều dùng ở bệnh nhân có hạt tophi: 400-600 mg/ngày. Phải chia làm nhiều lần uống trong ngày để giảm nguy cơ kích ứng dạ dày.
- Tăng acid uric do hóa trị liệu điều trị ung thư: Uống liều 600-800 mg/ngày, uống trong vòng 2-3 ngày trước khi điều trị ung thư.
- Trẻ em dưới 15 tuổi: Mỗi ngày uống 10-20 mg/kg cân nặng, tối đa 400 mg/ngày. Sau 2 ngày điều trị, phải điều chỉnh liều theo đáp ứng với thuốc của bệnh nhân.
Với các liều không phù hợp với hàm lượng của thuốc, bạn có thể tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để chọn dạng bào chế phù hợp.

Thận trọng
Các đối tượng sau cần thận trọng khi sử dụng thuốc Zuryk:
- Bệnh nhân suy gan, suy thận phải thường xuyên kiểm tra chức năng gan, thận và máu để điều chỉnh liều phù hợp. Ngoài ra, cần lưu ý ở những bệnh nhân đang điều trị đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp hoặc suy tim vì có thể có biến chứng suy thận.
- Không được dùng thuốc Zuryk cho bệnh nhân đang trong cơn gout cấp. Nên dùng phối hợp với Colchicin hoặc thuốc chống viêm không steroid (nhưng không dùng thuốc aspirin hoặc các salicylat) từ khi bắt đầu dùng thuốc và dùng thuốc ít nhất 1 tháng sau khi tình trạng tăng acid uric máu đã được điều chỉnh về mức bình thường.
- Trong tá dược của thuốc có chứa lactose. Vì vậy, những bệnh nhân di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc Zuryk.
Ngừng sử dụng thuốc ngay nếu bạn gặp các triệu chứng nổi mẩn da, tiểu đau, tiểu máu, kích thích mắt hay sưng môi hoặc miệng.
Tương tác thuốc
- Tránh dùng thuốc Zuryk 300mg cho những bệnh nhân đã từng phản ứng nặng với allopurinol.
- Dùng Zuryk cùng các thuốc làm tăng nồng độ urat trong huyết thanh như một số thuốc lợi niệu, Pyrazinamid, Diazoxid, rượu và Mecamylamin có thể phải tăng liều.
- Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ức chế ACE) làm tăng các phản ứng quá mẫn và có thể cả các tác dụng không mong muốn khác khi dùng đồng thời với allopurinol, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
- Allopurinol ức chế chuyển hóa của thuốc Azathioprin và Mercaptopurin, làm tăng độc tính của những thuốc này, đặc biệt là ức chế tủy xương. Liều khởi đầu của các thuốc chống ung thư phải giảm từ 1/3-1/4 so với liều dùng thông thường. Bên cạnh đó cần điều chỉnh liều theo đáp ứng, hấp thu thuốc của bệnh nhân và độc tính của thuốc.
- Nồng độ Cyclosporin trong máu tăng cao khi dùng phối hợp allopurinol và Cyclosporin. Vì vậy, phải theo dõi nồng độ Cyclosporin trong máu và điều chỉnh liều Cyclosporin.
- Allopurinol ức chế chuyển hóa qua gan của thuốc chống đông Dicumarol, làm tăng thời gian bán thải của thuốc này. Do đó, cần theo dõi tác dụng chống đông máu và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc Zuryk và Dicumarol.
- Các kháng sinh Ampicilin hoặc Amoxicilin dùng đồng thời với allopurinol làm tăng tỉ lệ phát ban da.
- Các thuốc lợi tiểu thiazid và acid ethacrynic dùng phối hợp với allopurinol có thể làm tăng nồng độ oxipurinol trong huyết thanh. Do đó, việc sử dụng đồng thời các thuốc trên làm tăng độc tính nghiêm trọng của allopurinol, bao gồm các phản ứng quá mẫn (đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận).
- Allopurinol và Clopropamid gây ra tác dụng không mong muốn trên gan và thận, lưu ý khi dùng đồng thời hai thuốc này. Allopurinol hoặc các chất chuyển hóa của nó (oxipurinol) có thể cạnh tranh bài tiết ở ống thận với Clopropamid. Vì vậy, cần phải quan sát các dấu hiệu của hạ glucose huyết, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Tác dụng không mong muốn
Zuryk gây ra một số tác dụng không mong muốn, tuy nhiên không phải tất cả những người sử dụng thuốc đều gặp những phản ứng này.
Hoạt chất allopurinol là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây ra các phản ứng trên da đã được ghi nhận, bao gồm hội chứng Stenven-Johnsons (SJS), hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan (DRESS), hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN). Phần lớn SCAR xuất hiện trong vòng 3 tháng, thời gian khởi phát trung bình là 3-4 tuần sau khởi đầu điều trị.
- Thường gặp (ADR > 1/100): Ban, dát sần, ngứa, viêm da tróc vảy mày đay, ban đỏ, eczema, xuất huyết.
- Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Phá hủy tế bào gan, viêm gan, vàng da, suy gan, tăng bilirubin máu, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy,…
- Hiếm gặp (ADR < 1/1000): Phản ứng toàn thân gồm phản ứng quá mẫn nặng, khó chịu, sốt, ớn lạnh, toát mồ hôi, bong móng, rụng tóc, chảy máu cam, liken phẳng, phù mặt, phù da.
- Các phản ứng rất hiếm gặp (ADR < 1/10000): ngộ độc thuốc, đau tức ngực, suy hô hấp, dị ứng mề đay.
Hầu hết các tác dụng không mong muốn trên đều hết khi bệnh nhân ngừng sử dụng thuốc. Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân gặp các tác dụng phụ hiếm gặp chưa được đề cập trong hướng dẫn sử dụng, bệnh nhân cần liên hệ ngay với bác sĩ điều trị.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Zuryk
☛ Phụ nữ có thai: Mặc dù hiện tại, chưa có nghiên cứu có kiểm chứng và đầy đủ về sử dụng allopurinol ở phụ nữ có thai. Nhưng khi sử dụng allopurinol trên chuột tiêm màng bụng liều 50 mg/kg hoặc 100 mg/kg vào các ngày 10 hoặc 13 của thời kì có thai, đã thấy quái thai. Allopurinol chỉ nên dùng trong thời kì có thai khi không có biện pháp điều trị thay thế.
☛ Phụ nữ cho con bú: Allopurinol và oxipurinol được phân bố vào trong sữa mẹ, do đó phải dùng thận trọng ở phụ nữ cho con bú. Mặc dù, oxipurinol được tìm thấy trong huyết tương của trẻ bú mẹ, nhưng hiện chưa có tác dụng không mong muốn nào được ghi nhận.
☛ Người vận hành máy móc, lái xe: Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây buồn ngủ, mệt mỏi.

Quá liều
Rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy) là dấu hiệu đầu tiên của ngộ độc allopurinol. Các phát ban trên da cũng là một dấu hiệu bạn cần chú ý. Các dấu hiệu nghiêm trọng hơn gồm: khó thở, nhịp tim nhanh. Khi có các triệu chứng trên bạn cần liên hệ với bác sĩ và đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Thuốc Zuryk giá bao nhiêu?
Hiện nay, thuốc Zuryk được bán tại tất cả các cơ sở y tế và hệ thống nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP khi có đơn của bác sĩ. 1 hộp 10 vỉ x 10 viên hiện nay có gia dao động từ 60.000 đến 65.000 đồng. Tuy nhiên giá trên có thể thay đổi tùy từng thời điểm.
Điều trị bằng thuốc là biện pháp cần được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, bạn cũng cần kiểm soát chế độ ăn hợp lý và thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao để sớm đạt được mục tiêu điều trị.
Xem thêm thuốc điều trị gout có cùng hoạt chất Allopurinol: Zyloprim
Ý kiến của bạn